Theo Quyết định số 1129/QĐ-TTg của Thủ tướng Phê duyệt Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam, giai đoạn trước mắt tập trung vào phát triển du lịch. Nhiều chính sách cởi mở hơn đã được ban hành tại Đề án, điển hình như cho phép kéo dài thời gian hoạt động Phát triển du lịch có trách nhiệm với môi trường , Nâng cao nhận thức và tham gia bảo vệ môi trường của cộng đồng, Phản ánh kịp thời những thông tin tích cực hay tiêu cực đến công tác bảo vệ môi trường, Môi trường du lịch Việt Nam, Bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch, Phát triển du lịch bền vững Thứ Hai, 21/6/2021. 1. Đặt vấn đề. Thuật ngữ " Du lịch thông minh " được ra đời dưới tác động của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin - truyền thông, đã cho phép tạo ra các sản phẩm đa dạng cho ngành Du lịch.Có thể hiểu, du lịch thông minh là mô Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam nhấn mạnh: "Chúng ta đã vượt qua những thời khắc khó khăn nhất của đại dịch COVID-19". Đối với Việt Nam, Phó Thủ tướng cho biết, du lịch trong nước đã có bước khởi sắc rất tốt và ghi nhận những nỗ lực của toàn ngành du lịch, đã Nhiều chuyên gia kinh tế, doanh nghiệp du lịch tham dự tọa đàm cũng mong muốn, Chính phủ cần có giải pháp mạnh và đồng bộ hơn nữa (về lưu trú, lữ hành, vận tải quốc tế) để mở cửa du lịch, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế; đặc biệt là phát triển du lịch sẽ kéo theo các ngành nghề khác phục hồi như thương mại, dịch vụ, hàng không… Theo đó, nội dung thỏa thuận hợp tác giữa Sở Du lịch Tp. Hồ Chí Minh và VIAGS giai đoạn 2022-2027, chủ yếu tập trung vào mục tiêu nâng cao số lượng và chất lượng khách du lịch, góp phần phát triển du lịch Việt Nam nói chung và điểm đến du lịch TP Hồ Chí Minh nói riêng. HXOHOE. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch VHTTDL vừa ký Quyết định 2292/QĐ-BVHTTDL ban hành Chương trình hành động phát triển du lịch giai đoạn 2021 - 2025, trong đó chú trọng nhiệm vụ chuyển đổi số trong toàn ngành du lịch. Triển khai chương trình hành động phải quyết liệt, chủ động, thực chất và hiệu quảChương trình hành động phát triển du lịch giai đoạn 2021- 2025 nhằm cụ thể hóa các chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Đảng được nêu tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu được nêu tại Nghị quyết số 50/NQ-CP trong lĩnh vực du lịch. Xác định các nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên phát triển du lịch Việt Nam trong giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện hiệu quả các mục tiêu, định hướng phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2025 phù hợp với tình hình thực tiễn. Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của toàn ngành du lịch, các ngành liên quan, các địa phương, doanh nghiệp và người dân để tập trung phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, từng bước đưa Việt Nam trở thành điểm đến đặc biệt hấp dẫn, thuộc nhóm 50 quốc gia có năng lực cạnh tranh du lịch hàng đầu thế triển khai Chương trình hành động phải quyết liệt, chủ động, thực chất và hiệu quả; phối hợp chặt chẽ, thường xuyên của các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai và căn cứ các nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình hành động, các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch thực hiện bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh trong lĩnh vực du lịchĐối với các nhiệm vụ trọng tâm do Bộ VHTTDL chủ trì, Bộ VHTTDL sẽ thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển du lịch trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và tổ chức sơ kết 05 năm thực dựng Kế hoạch hành động của ngành du lịch triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm VHTTDL cũng trình Chính phủ ban hành Nghị định về mô hình quản lý khu du lịch quốc gia trong năm 2021 và triển khai thực hiện sau khi được ban hành; hướng dẫn địa phương xây dựng quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch. Hoàn thành lập "Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050" trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh trong lĩnh vực du lịch giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ an toàn, chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, môi trường và dịch bệnh tại các khu, điểm du dựng, ban hành quy định và hướng dẫn áp dụng một số mô hình kinh tế mới trong lĩnh vực du lịch kinh tế chia sẻ, kinh tế du lịch ban đêm, kinh tế tuần hoàn; tiêu chuẩn, quy định quản lý đối với kinh doanh loại hình du lịch chăm sóc sức khoẻ, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch mạo hiểm và một số loại hình du lịch toàn tổ chức, bộ máy tham mưu quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; thống nhất, kiện toàn mô hình tổ chức quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp xúc tiến quảng bá du lịch của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung xuất ban hành chính sách ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp du lịch và hỗ trợ nguồn lực cho người dân tham gia phát triển du lịch cộng đồng, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Xây dựng kế hoạch trung hạn và dài hạn, đảm bảo triển khai có hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch...Điểm đến Phú Quốc, Kiên Giang. Ảnh minh họaỨng dụng khoa học và công nghệ hiện đại, chuyển đổi số toàn ngành du lịchVới nhiệm vụ ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại, công nghệ số, Chương trình yêu cầu phải chú trọng thực hiện chuyển đổi số trong toàn ngành du lịch, góp phần hoàn thành mục tiêu "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030".Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về du lịch; thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại và số hóa tài nguyên du lịch Việt Nam; hình thành hệ thống thông tin số về khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở dịch vụ du lịch; xây dựng hệ thống thông tin số về thị trường du lịch Việt Nam; thống nhất công tác thống kê du lịch ở Trung ương và địa dựng và triển khai các đề án, dự án phát triển du lịch thông minh, mô hình quản lý điểm đến du lịch thông minh; ứng dụng công nghệ hiện đại vào phát triển các phần mềm, tiện ích thông minh hỗ trợ công tác quản lý và phục vụ khách du lịch; hỗ trợ doanh nghiệp du lịch kết nối, đổi mới sáng tạo trong hoạt động kinh doanh du cường ứng dụng công nghệ xanh, sạch trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ và cơ sở lưu trú du tập trung đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch, Bộ VHTTDL đề xuất Chính phủ ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng giao thông kết nối của một số khu du lịch quốc gia tại các khu vực động lực phát triển du lịch; Các tỉnh/thành phố nằm trong khu vực động lực phát triển du lịch có khu du lịch quốc gia chủ động đề xuất, bố trí nguồn lực đầu tư, đáp ứng yêu cầu phát triển khu du lịch quốc xuất Chính phủ chú trọng đầu tư hạ tầng kết nối giao thông quan trọng như hạ tầng đường bộ ven biển, đường biển; hạ tầng sân bay, kết nối các đường bay quốc tế, giờ bay phù hợp đến các tỉnh phát triển du lịch; đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kết nối giữa các vùng và hạ tầng của một số vùng khó khăn như miền núi phía Bắc, miền Trung - Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long, tạo thuận lợi cho phát triển du lịch. Đề xuất Chính phủ và các địa phương ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách đầu tư phát triển du lịch cộng đồng tại các địa phương có tiềm năng du lịch ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Giai đoạn đến năm 2025, ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển du lịch cộng đồng tại một số tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung - Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ du lịch để hình thành các cụm du lịch đồng bộ, chất lượng, có quy mô lớn, đẳng cấp quốc triển các sản phẩm du lịch chủ đạo theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, có thương hiệuTập trung phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của mỗi địa phương và mỗi vùngVề nhiệm vụ phát triển sản phẩm du lịch và quản lý chất lượng dịch vụ du lịch, Chương trình đề ra mục tiêu phát triển các sản phẩm du lịch chủ đạo theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, có thương hiệu và sức cạnh tranh cao du lịch văn hoá; du lịch sinh thái, du lịch đô thị; du lịch nghỉ dưỡng cao cấp; thí điểm phát triển sản phẩm du lịch tới các đảo xa trung phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của mỗi địa phương, mỗi vùng, phù hợp với lợi thế tài nguyên du lịch, đảm bảo kết nối với hệ thống sản phẩm du lịch của vùng và quốc gia. Đặc biệt, ưu tiên khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa đặc trưng, nổi trội của mỗi địa phương, ưu tiên công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hoá, lịch sử, truyền thống gắn với phát triển du lịch bền vững; chú trọng khai thác thế mạnh ẩm thực đa dạng, đặc sắc của từng địa phương, từng vùng để hình thành sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt, có lợi thế cạnh tranh, góp phần tạo dựng thương hiệu nổi bật của từng địa phương, từng trợ phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch công nghiệp; du lịch chăm sóc sức khoẻ; du lịch cộng đồng gắn với các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc; phát triển sản phẩm, dịch vụ du lịch về đêm tại các đô thị, trung tâm du lịch, các khu du lịch, điểm du lịch đông khách du lịch; phát triển các loại hình du lịch thể thao có tiềm năng, thế mạnh phát triển tại Việt khích phát triển du lịch theo mô hình tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn tại các khu du lịch, điểm du lịch và cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, bảo đảm chất lượng dịch vụ du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch và cơ sở kinh doanh dịch vụ du hỗ trợ doanh nghiệp du lịch phục hồi, phát triển trong bối cảnh tác động của đại dịch COVID-19, Bộ VHTTDL đề xuất ban hành và triển khai kịp thời các giải pháp về cơ chế, chính sách tài chính, tín dụng hỗ trợ tài chính, miễn giảm thuế, cho vay ưu đãi, giãn nợ, khoanh nợ…, chính sách hỗ trợ việc làm và đào tạo nhân lực để hỗ trợ doanh nghiệp, cộng đồng, người dân tham gia kinh doanh du lịch duy trì hoạt động, vượt qua khó khăn do tác động của đại dịch. Hỗ trợ doanh nghiệp, cộng đồng và người dân tham gia kinh doanh du lịch đổi mới mô hình kinh doanh, phát triển sản phẩm mới, xúc tiến quảng bá du lịch, phục hồi và phát triển thị trường du lịch. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực du lịch; đề xuất giảm phí, lệ phí các thủ tục, giảm tiền ký quỹ kinh doanh đối với các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và thị trường lao động du lịch bền vững, Bộ VHTTDL xây dựng, triển khai Chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn nhân lực du lịch Việt Nam và Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao của Việt Nam đến năm 2025. Chú trọng nâng cao chất lượng nhân lực du lịch của các doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ. Xây dựng, triển khai Chương trình bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho lực lượng lao động nghề du lịch. Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ nhân lực tham mưu quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa phương, nhân lực quản trị doanh nghiệp du lịch. Quan tâm giữ lực lượng lao động du lịch chuyên nghiệp, bổ sung, đào tạo nguồn nhân lực du lịch bị thiếu hụt lớn và chất lượng giảm do ảnh hưởng của đại dịch trung phát triển mạnh thị trường du lịch nội địaVề phát triển thị trường, tăng cường xúc tiến, quảng bá và đẩy mạnh hợp tác quốc tế về du lịch, Bộ VHTTDL sẽ tập trung phát triển mạnh thị trường du lịch nội địa; nghiên cứu kinh nghiệm các nước về áp dụng mô hình bong bóng du lịch, hộ chiếu vắc xin, đề xuất thiết lập cơ chế hợp tác trao đổi khách quốc tế với các quốc gia kiểm soát tốt dịch bệnh để dần phục hồi và phát triển thị trường khách quốc tế. Xây dựng Chiến lược marketing du lịch Việt Nam đến năm 2030; triển khai các chiến dịch xúc tiến, quảng bá du lịch tại các thị trường trọng điểm phù hợp với xu hướng mới của thị trường. Đa dạng hóa các phương thức, công cụ xúc tiến quảng bá, chú trọng triển khai các hoạt động e-marketing. Hỗ trợ các địa phương tiếp cận đẩy mạnh xúc tiến quảng bá, giới thiệu du lịch trên các kênh truyền thông quốc tế. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các cam kết, ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác quốc tế về du lịch; tận dụng lợi thế các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam là thành viên để phát triển du lịch. Tập trung triển khai các hoạt động hợp tác phát triển du lịch trong ASEAN về quản lý du lịch an toàn, hỗ trợ phục hồi du lịch trong tình hình mới; triển khai các dự án hợp tác phát triển du lịch và tranh thủ khai thác các nguồn lực quốc tế để phát triển du trình cũng đề ra một số nhiệm vụ phối hợp thực hiện với các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.../. Cuộc cách mạng công nghệ số đã và đang tác động mạnh mẽ đối với các ngành, lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có du lịch. Xu thế công nghệ đang làm thay đổi các phương thức quản lý, kinh doanh và tiêu dùng du thời đại du lịch thông minh đã và đang thành hình. Đây là sản phẩm du lịch mới, bao gồm các dịch vụ trải nghiệm được tạo ra bằng việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến cung cấp cho du khách.“Ở đâu, khi nào có sự ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại vào du lịch thì ở đó, khi đó có du lịch thông minh”, ông Phạm Hà, Chủ tịch Lux Group nhận báo cáo Xu hướng du lịch Việt Nam 2021 do Outbox Consulting thực hiện, việc sử dụng công nghệ số trong du lịch đã được thế giới và Việt Nam thực hiện từ nhiều năm nay và được đẩy mạnh hơn bao giờ hết trong bối cảnh của đại dịch Covid-19. Trong năm 2021, công nghệ sẽ là yếu tố hàng đầu giúp du khách có lại tự tin khi đi du thức du lịch trực tuyến, khám phá các điểm đến trên thế giới bằng công nghệ thực tế ảo đã trở nên phổ biến hơn. Trong tương lai, trải nghiệm ảo có thể trở thành một tiêu chuẩn phải có đối với mỗi doanh nghiệp, giúp khách du lịch có cơ hội kết nối với hướng dẫn viên và cảm nhận trải nghiệm trước khi đặt dịch ông Hà, khách du lịch sử dụng internet, các tiện ích và thiết bị thông minh để tìm kiếm thông tin du lịch, tham khảo điểm đến, so sánh và lựa chọn các dịch vụ du lịch hợp lý, thực hiện các giao dịch mua tour, đặt phòng, mua vé máy bay, thanh toán trực tuyến… ngày càng có xu hướng gia tăng. Họ đang trực tiếp trở thành những vị “khách du lịch thông minh” – nhân tố quan trọng của du lịch thông bối cảnh đó, nhân sự trong ngành du lịch cũng không thể đi sau xu thế. Người làm du lịch phải có năng lực công nghệ, có khả năng thích ứng và “thông minh” hơn để phục vụ du khách tăng trải nghiệm và sự thoả mãn. “Covid đến, các doanh nghiệp và người lao động phải thay đổi như bàn cờ xoá đi chơi lại. Ai thích ứng nhanh sẽ trụ được. Không phải cá to nuốt cá bé, mà cá nhanh nuốt cá chậm”, Chủ tịch Lux Group đó, các công ty du lịch và người làm du lịch phải trở thành chuyên gia điểm đến, trải nghiệm phải cá nhân hoá, xây dựng niềm tin bằng kiến thức, dịch vụ 24h, check-in sớm, chọn phòng đẹp, chọn bàn ăn, làm những việc mà expedia hay không làm dụng lao động trong nghành du lịch từ cấp thấp tới cấp cao các lĩnh vực của nghành du lịch, ông Hà cho biết “Chúng tôi cho phép nhân viên làm việc theo ca, truy cập cloud và làm việc bằng phầm mềm. Một số nghề như hướng dẫn viên tuyến điểm sẽ mất đi, nhân sự như hướng dẫn viên phải chuyên sâu về kiến thức từng mảng, từng chủ đề ngoài kỹ năng và thái độ”.Nhiều vấn đề trong đào tạo nhân lựcTheo báo cáo của WEF về xếp hạng năng lực cạnh tranh ngành lữ hành và du lịch 2019, năng lực cạnh tranh Việt Nam tăng bốn bậc từ vị trí 67 năm 2017 lên 63/140 năm 2019. Song, chỉ số sức cạnh tranh về nguồn nhân lực và thị trường lao động vẫn còn thấp, xếp hạng 47/140 đạt 4,8 điểm; sụt giảm so với năm 2017, chỉ xếp trên Lào, Campuchia, Brunei trong các nước giá xếp hạng của WEF phản ánh khá chính xác hạn chế về lao động của du lịch Việt Nam trước bối cảnh công nghệ đang phát triển mạnh Phạm Hà, Chủ tịch Lux GroupTheo ông Hà, mỗi năm toàn ngành du lịch cần thêm gần lao động. Tuy nhiên, lượng sinh viên chuyên ngành ra trường chỉ khoảng người/năm, trong đó chỉ hơn 12% có trình độ cao đẳng, đại học trở lên. Ngoài khoảng cách về số lượng này, khoảng cách về kỹ năng trong lực lượng lao động du lịch hiện nay cũng lớn. Chỉ 42% người lao động được đào tạo chuyên ngành về du lịch, trong khi đó, 38% chuyển từ ngành khác sang và 20% không được đào tạo chính quy. Như vậy, nguồn cung nhân lực du lịch trên toàn quốc được xem là yếu và tịch Lux Group nhận định, còn nhiều vấn đề đối với câu chuyện nhân lực ngành du lịch hiện nay. Một là việc đào tạo còn tập trung quá nhiều vào lý thuyết mà thiếu thực hành, thực nghiệp. Hai là không đào tạo chuẩn theo năng lực như các nước. Ba là thiếu nhân sự cấp cao và nguồn nhân lực có chất lượng. Bốn là lạc hậu và thua luôn sân nhà khi nhân lực ASEAN sẽ có quyền làm việc tại Việt Nam ngoại trừ hướng dẫn viên theo thoả thuận nghề ASEAN. Năm là đầu ra của nhà trường chưa đáp ứng được đầu vào của doanh nghiệp, gây lãng phí nguồn vị doanh nhân này, nhân lực ngành du lịch cần được đào tạo và định hướng phát triển để đáp ứng yêu cầu mới với xu thế phát triển du lịch thông minh, công nghệ thực tế ảo, trí tuệ nhân tạo … trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Việc nghiên cứu để phát triển các ngành nghề và lĩnh vực mới thích ứng với du lịch thông minh thời trở nên cấp gian qua, ngành du lịch Việt Nam đã và đang chú trọng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo mục tiêu hội nhập quốc tế. Từ năm 2009, bộ trưởng du lịch các quốc gia ASEAN nhân danh Chính phủ các nước đã ký thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau. Trên cơ sở đó, giáo trình đào tạo nghề chung ASEAN cũng đã được xây dựng, liên kết chặt chẽ với khung trình độ nhiên, chính sách, cơ chế… về phối hợp giữa các chủ thể liên quan đến đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch còn chưa đầy đủ. Quy mô đào tạo chưa đủ lớn, ngành nghề đào tạo chưa đầy đủ, cơ cấu nhân lực theo ngành nghề chuyên môn chưa hợp lý, chưa đáp ứng được nhu cầu lớn trong cùng một thời điểm đối với doanh nghiệp du lịch có quy mô phân bổ cơ sở đào tạo du lịch chưa thật sự hợp lý. Tỷ lệ học sinh, sinh viên sau tốt nghiệp trở về địa phương làm việc còn thấp trong khi khu du lịch mới ở các vùng sâu, vùng xa còn thiếu nhân lực được đào tạo. Cơ chế phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp vẫn chưa rõ ràng; chưa có cơ chế, chính sách cụ thể, khả thi khuyến khích các doanh nghiệp thực sự quan tâm phối hợp trong đào tạo nhân lực du độ chính sách đối với lao động ngành du lịch chưa thực sự hợp lý. Tính mùa vụ trong du lịch ảnh hưởng đến tuyển dụng, đến nhu cầu theo học lĩnh vực du lịch. Thiếu hụt nhân lực quản trị cấp caoMột vấn đề khác được ông Hà chỉ ra là du lịch Việt Nam hiện thiếu hụt nhân lực quản trị cấp cao, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh khách sạn, khu nghỉ dưỡng... Tại các doanh nghiệp, tập đoàn khách sạn lớn hoặc có yếu tố nước ngoài, hầu hết đội ngũ quản lý cấp trung và cấp cao đều là người nước cả nước có hơn 190 cơ sở đào tạo du lịch. Trong đó có 65 trường đại học có các khoa du lịch; 55 trường cao đăng và 71 trường trung cấp. Một số trường đại học, cao đẳng đã đầu tư xây dựng cơ sở thực hành như xưởng, khách sạn... tương đối hiện đại. Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo du lịch tăng về số lượng và từng bước được chuẩn thống kê của Tổng cục du lịch, toàn ngành cần lao động mỗi năm nhưng số lượng sinh viên chuyên ngành ra trường chỉ khoảng Trong đó chỉ hơn 12% có trình độ cao đẳng, đại học trở lên. Trong 1,3 triệu lao động du lịch của cả nước, chỉ có 42% được đào tạo về du lịch, 38% từ các ngành khác chuyển sang và khoảng 20% chưa qua đào tạo chính quy. Theo ông Hà, cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt có thể thích ứng trong thời đại thông qua việc đào tạo và đào tạo lại chuẩn năng lực bao gồm thái độ, kỹ năng và chuyên môn. Cần khôi phục và phát triển nhân lực du lịch đi kèm các kỹ năng đào tạo và huấn luyện cần thực hiện theo hướng đáp ứng yêu cầu thực tế của doanh nghiệp. Việc thực nghiệp nên theo tỷ lệ 50/50 giữa nhà trường và doanh nghiệp. Đồng thời, cần kết hợp mô hình ba nhà gồm nhà nước, nhà trường và nhà doanh nghiệp trong công tác đào tạo. Khuyến khích đầu tư công nghệ vào các trang thiết bị giảng dạy và thực hành tại các trường và cơ sở đào tạo nghề du lịch. “Muốn du lịch có chất lượng phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, có năng lực, có khả năng sử dụng công nghệ và thấu hiểu khách hàng để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp. Cần thực nghiệp tại doanh nghiệp, và liên kết ba nhà để có nguồn nhân lực có chất lượng, thực chiến và thiện chiến, đảm bảo đầu ra của nhà trường là chuẩn đầu vào của doanh nghiệp”, Chủ tịch Lux Group nói. Là đơn vị chuyên phục vụ đối tượng khách hàng sang trọng, để tạo ra những trải nghiệm chân thực và độc đáo, Lux Group đầu tư cả phần cứng và phần mềm. Phần cứng của những con tầu sang trọng của Lux Group được đầu tư rất đẹp, tinh tế và tỉ mỉ từng chi tiết, mỗi góc nhỏ là một câu chuyện. Còn phần mềm là dịch vụ và nhân sự trên du thuyền được chú trọng để tăng sự thoả mãn và đáng nhớ cho du khách. “Nhân sự trên du thuyền hiểu người chủ thực sự của họ là khách hàng, có thái độ, kiến thức và kỹ năng nâng tầm nghệ thuật. Chúng tôi sử dụng phầm mền quản lý các khâu, từ bán hàng đến vận hành để nhân viên gọi đúng tên khách, các yêu cầu nhỏ nhất được đáp ứng và làm ngạc nhiên du khách trước, trong và sau chuyến đi”, ông Hà nói. Nguyên tắc phát triển ngành du lịch? Vai trò của ngành du lịch? Chính sách phát triển ngành du lịch?Sự phát triển nhanh chóng của ngành du lịch Việt Nam đã mang lại những thành tựu to lớn trong lĩnh vực phát triển kinh tế – xã hội của nước ta và góp phần đưa Việt Nam trở thành một điểm du lịch quan trọng được nhiều du khách quốc tế biết đến. Cùng với đà tăng trưởng nhanh chóng và những kết quả đạt được, tầm quan trọng của sự phát triển bền vững ngành du lịch được ghi nhận là yếu tố cần thiết để mang lại sự thành công cũng như các lợi ích trong tương lai. Trong khi phát triển du lịch bền vững là định hướng quan trọng trong chính sách của nước ta hiện nay, thì việc đưa các nguyên tắc phát triển du lịch có trách nhiệm vào hành động được coi là con đường để đạt được các mục tiêu phát triển bền vững. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc nguyên tắc, vai trò và chính sách phát triển ngành du lịch. Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài Muốn đảm bảo việc phát triển du lịch bền vững thì việc tuân thủ các nguyên tắc của phát triển bền vững là điều cần thiết, giúp ngành Du lịch phát triển bền vững trong tương lai, cụ thể bao gồm 10 nguyên tắc sau Khai thác sử dụng nguồn lực một cách hợp lý Nguồn lực được hiểu là tổng thể vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường… ở cả trong nước và ngoài nước có thể khai thác được, nhằm phục vụ cho việc phát triển ngành du lịch. Để đảm bảo cho sự phát triển lâu dài, khai thác phục vụ hoạt động du lịch thì việc sử dụng, bảo tồn bền vững tài nguyên thiên nhiên văn hóa xã hội là hết sức cần thiết. Ngành du lịch cần ngăn chặn sự phá hoại tới các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường, nhân văn, bên cạnh đó phát triển và thực thi chính sách môi trường hợp lý trên các lĩnh vực của du lịch, tiến hành lắp đặt các thiết bị giảm thiểu ô nhiễu không khí, nguồn nước… Ngoài ra, cần thực thi nguyên tắc tôn trọng các nhu cầu của người dân địa phương cũng như bảo vệ và ủng hộ việc thừa hưởng di sản văn hóa dân tộc trên thế giới, thực hiện triển khai các hoạt động du lịch có trách nhiệm và đạo đức và kiên quyết bài trừ các hoạt động du lịch trái thuần phong mỹ tục. Giảm thiểu sự tiêu thụ quá mức tài nguyên thiên nhiên Việc tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên ở mức vừa đủ ngoài việc giúp cho tài nguyên thiên nhiên có thời gian phục hồi thì còn giúp giảm chất thải ra môi trường từ đó sẽ tránh nhiều phí tổn cho việc hồi phục môi trường, góp phần tăng chất lượng của du lịch. Theo đó, ngành du lịch cần phải khuyến khích giảm thiểu việc tiêu thụ không đúng đắn của du khách, ưu tiên việc sử dụng các nguồn lực địa phương, giảm rác thải và đảm bảo rác thải an toàn do du khách xả ra. Bên cạnh đó cần hỗ trợ, đầu tư cơ sở hạ tầng cho địa phương, các dự án tái chế rác thải, có trách nhiệm phục hồi tổn thất qua công tác quy hoạch du lịch tạo ra. Duy trì tính đa dạng thiên nhiên, xã hội và nhân văn Cần phải trân trọng tính đa dạng của thiên nhiên, xã hội và môi trường của điểm du lịch, đảm bảo nhịp độ, quy mô và loại hình phát triển du lịch, để bảo vệ tính đa dạng của văn hóa địa phương. Đồng thời phòng ngừa tôn trọng sức chứa của mỗi vùng, giám sát chặt chẽ các hoạt động du lịch đối với động thực vật, thực hiện việc lồng ghép các hoạt động du lịch vào các hoạt động của cộng đồng dân cư và ngăn ngừa sự thay thế các ngành nghề truyền thống lâu đời bằng các ngành nghề hiện đại, khuyến khích các đặc tính riêng của từng vùng, từng miền. Ngoiaf ra, cũng cần phát triển du lịch phù hợp với văn hóa bản địa, nhu cầu của sự phát triển nhằm đảm bảo quy mô, tiến độ của các loại hình du lịch. Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch tổng thể của kinh tế xã hội Sự tồn tại lâu dài của ngành du lịch phải nằm trong khuôn khổ chiến lược của quốc gia, vùng, địa phương về kinh tế – xã hội. Chính vì vậy, để đảm bảo sự phát triển bền vững, ngành du lịch cần phải quan tâm đến nhu cầu của người dân và cả du khách, trong việc quy hoạch du lịch cần phải thống nhất về các mặt kinh tế – xã hội, môi trường và tôn trọng chiến lược của quốc gia, vùng, lãnh thổ, địa phương, thực hiện phát triển ngành du lịch lồng ghép trong chiến lược chung, lấy chiến lược tổng thể làm định hướng phát triển cho toàn ngành. Phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế cho địa phương Phát triển bền vững ngành du lịch không phải chỉ riêng nó mà còn kéo theo nhiều lĩnh vực khác, trong lĩnh vực du lịch, việc hỗ trợ cho các ngành nghề khác không chỉ các doanh nghiệp lớn mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ là những đơn vị được hỗ trợ nhiều, dẫn đến hỗ trợ kinh tế cho địa phương. Hay nói cách khác, ngành du lịch làm nền cho sự đa dạng hóa kinh tế bằng hoạt động trong nhiều lĩnh vực, việc đầu tư cho du lịch không chỉ là việc đầu tư cho sản phẩm du lịch, khu dự án, mà còn là sự đầu tư cho sơ sở hạ tầng du lịch, cơ sở hạ tầng địa phương nhằm mang lại lợi ích cho nhiều thành phần kinh tế. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào phát triển bền vững du lịch Việc tham gia của cộng đồng dân cư địa phương là một nhân tố quan trọng gớp phần đảm bảo cho việc phát triển du lịch bền vững. Khi cộng đồng dân cư địa phương được tham gia vào quá trình phát triển du lịch, họ sẽ tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho du lịch, vì họ có trách nhiệm với chính tài nguyên và môi trường khu vực. Do đó, cơ quan quản lý du lịch phải tôn trọng nhu cầu và nguyện vọng của cộng đồng dân cư địa phương, phải ủng hộ quan điểm cộng đồng dân cư địa phương trong phát triển của chính họ, khuyến khích họ tham gia vào các dự án, các hoạt động cho phát triển du lịch. Ngoài ra, cần ủng hộ các doanh nghiệp tham gia các dự án, giải quyết những khó khăn cho dân cư địa phương và hợp tác với người dân nhằm cung cấp hàng hóa và dịch vụ của chính họ cho du khách từ đó góp phần vào phát triển du lịch của địa phương. Lấy ý kiến của nhân dân và các đối tượng có liên quan Việc trao đổi giữa ngành Du lịch, cộng đồng, cơ quan có thẩm quyền liên quan rất cần thiết nhằm giải tỏa những mâu thuẫn trong quá trình thực hiện các bước của phát triển du lịch. Thực hiện lồng ghép các lợi ích của các bên nhằm mục đích hài hòa về lợi ích trong quá trình thực hiện dựa trên việc tham khảo ý kiến của các bên liên quan và cộng đồng dân cư, các tổ chức trong và ngoài nước, phi chính phủ, chính phủ với các ý kiến cho dự án, cho công trình phát triển du lịch bền vững. Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ vô cùng cần thiết trong việc phát triển du lịch. Một lực lượng lao động được đào tạo kỹ năng thành thạo sẽ mang lại lợi ích về kinh tế cho ngành và góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Để thực hiện điều đó, cần chú ý về nguồn nhân lực địa phương trong khâu tuyển dụng, cần chú trọng trong đào tạo chuyên môn, lồng ghép các vấn đề môi trường, xã hội trong công tác đào tạo, nâng cao nhận thức cho cán bộ, học sinh, người dân tham gia vào hoạt động du lịch về bản sắc văn hóa, sự độc đáo sản phẩm văn hóa tại địa phương mình. Ngoài ra, cần hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục bằng lợi nhuận chia sẻ từ lĩnh vực du lịch. Tiếp thị ngành Du lịch một cách có trách nhiệm Cần tận dụng sức mạnh to lớn từ internet, các công cụ tìm kiếm, sự bùng nổ của mạng xã hội và các thiết bị thông minh để thực hiện tiếp thị, cung cấp những thông tin đầy đủ cho du khách qua những phương tiện thông tin báo, đài, internet… . Tuy nhiên, thông tin quảng bá về du lịch cần phải được sàng lọc và kiểm duyệt trước khi đưa ra công chúng nhằm giúp tương tác với du khách trên toàn cầu được hiệu quả hơn. Coi trọng công tác nghiên cứu khoa học ngành Du lịch Các thành tựu khoa học công nghệ về du lịch trong thời gian qua đã trở thành những nền tảng khoa học quan trọng với tính ứng dụng vào thực tiễn cao, góp phần phát triển ngành công nghiệp du lịch, giúp du lịch trở thành một ngành kinh tế chuyên nghiệp, hiện đại và bền vững. Hoạt động nghiên cứu khoa học đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đào tạo và thực hiện hoạt động phát triển du lịch bền vững. 2. Vai trò của ngành du lịch Du lịch giúp cho con người nâng cao hiểu biết, nâng cao chất lượng các mối quan hệ xã hội từ đó giúp mang lại cuộc sống hạnh phúc và thành công hơn. Vai trò của du lịch trong nền kinh tế Ở nhiều Quốc gia, ngành du lịch đóng góp một phần đáng kể trong tổng thu nhập hàng năm, đặc biệt tại Việt Nam du lịch được đánh giá là một trong 3 ngành kinh tế mũi nhọn được nhà nước chú trọng đầu tư về cơ sở hạ tầng và ngành du lịch cũng không ngừng phát triển, đóng góp rất lớn và nền kinh tế đất nước. Du lịch phát triển cũng góp phần hỗ trợ các ngành giao thông vật tại, bưu chính viễn thông, bảo hiểm, dịch vụ tài chính, dịch vụ ăn uống và nghỉ ngơi. Ngoài ra ngành du lịch phát triển còn mang lại thị trường tiêu thụ văn hóa rộng lớn góp phần thúc đẩy tăng trưởng nhanh tổng sản phẩm kinh tế quốc dân. Vai trò du lịch đối với sự phát triển của xã hội Ở các vùng cao, ngành du lịch phát triển đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân nông thôn, tạo ra những chuyển biến tích cực xã hội, nâng cao mức sống. Ngành du lịch đã giúp tạo cơ hội việc làm lớn cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ. Ngành du lịch góp phần làm giảm quá trình đô thị hoá, cân bằng lại sự phân bố dân cư, cơ sở hạ tầng từ đô thị về nông thôn, từ đó giảm gánh nặng những tiêu cực do đô thị hoá gây ra. Đồng thời ngành du dịch cũng là cách thức quảng bá văn hoá, phong tục tập quán hiệu quả của con người Việt Nam đến bạn bè quốc tế. 3. Chính sách phát triển ngành du lịch Chính sách phát triển ngành du lịch của Nhà nước ta đã được quy định rõ trong Luật du lịch 2017, cụ thể “Điều 5. Chính sách phát triển du lịch 1. Nhà nước có chính sách huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch để bảo đảm du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. 2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cao nhất khi Nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư. 3. Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho các hoạt động sau đây a Điều tra, đánh giá, bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch; b Lập quy hoạch về du lịch; c Xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương; d Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch. 4. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây a Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao; b Nghiên cứu, định hướng phát triển sản phẩm du lịch; c Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch; d Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch mới có tác động tích cực tới môi trường, thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư; đầu tư phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa và sản phẩm du lịch đặc thù khác; đ Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển du lịch; e Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch; sử dụng nhân lực du lịch tại địa phương; g Đầu tư hình thành khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn; hệ thống cửa hàng miễn thuế, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch. 5. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, cư trú, thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, hoàn thuế giá trị gia tăng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp khác cho khách du lịch.” Theo đó, Nhà nước Việt Nam chú trọng phát triển ngành du lịch dựa trên 5 chính sách chính bao gồm chính sách huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch để bảo đảm du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước; chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; chính sách ưu tiên về kinh phí cho các hoạt động điều tra, đánh giá, bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch, lập quy hoạch về du lịc; chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao, nghiên cứu, định hướng phát triển sản phẩm du lịch, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch,… và chính sách tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, cư trú, thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, hoàn thuế giá trị gia tăng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp khác cho khách du lịch. Xu hướng phát triển ngành Du lịch Việt Nam Du lịch là ngành có nhiều tiềm năng phát triển của nước ta. Hàng năm ngành du lịch đóng góp rất nhiều trong GDP Việt Nam. Một trong những thành công lớn của ngành du lịch đó là thu hút lượng lớn khách du lịch quốc tế. Để có thể tìm hiểu và phát huy thế mạnh du lịch cần đi sâu và tìm hiểu các xu hướng phát triển du lịch Việt Nam. Ngành du lịch khách sạn Một số đặc thù và xu hướng phát triển của khách du lịch tới từ thị trường quốc tế tới Việt Nam có thể kể đến Đa dạng về cơ cấu nguồn khách Đa dạng về đối tượng khách du lịch du lịch đang ngày càng phổ biến, không chỉ những người giàu có từ các nước phát triển mới đi du lịch mà tất cả các tầng lớp khác, từ nhiều quốc gia khác nhau cũng tham gia ngày càng đông đảo; Đa dạng về độ tuổi người già, người mới nghỉ hưu đi du lịch ngày càng nhiều nên cần có những chương trình đặc biệt phục vụ nhu cầu về nghỉ dưỡng cho đối tượng khách này. Về giới tính Những thay đổi về vai trò và trách nhiệm trong gia đình khiến khách là phụ nữ ngày càng tăng, yêu cầu các cơ sở có những cải tiến, bổ sung các trang thiết bị, vật dụng và các dịch vụ, lịch trình phù hợp với nhu cầu của nữ thương nhân. Về loại hình ngày càng nhiều những nhóm gia đình đăng ký đi du lịch với sự tham gia của đầy đủ các thành viên của cả ba thế hệ trong gia đình, đặc biệt các dịp lễ, cuối tuần và kỳ nghỉ hè của trẻ em. Du lịch bền vững ngày càng phát triển Đây là xu hướng của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, nhất là khách đến từ các nước châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật, Thái Lan. Họ có ý thức và nhu cầu cao về an toàn và sức khoẻ, ngày càng nhiều người muốn quay về với thiên nhiên. Vì vậy, cần triển khai thực hiện và tập trung tuyên truyền cho các những chương trình, dịch vụ thân thiện với môi trường. Du lịch kết hợp dịch vụ sức khỏe và sắc đẹp phát triển Đáp ứng xu hướng này, cần tạo những khu vực không hút thuốc lá, không bán và phục vụ rượu mạnh, bổ sung các thực đơn tăng cường rau, củ, quả chứng minh được nguồn gốc, các món ăn ít béo, đường, calo hoặc ít carbohydrate, các đồ uống ít calo và ít cafein, tăng cường tổ chức câu lạc bộ sức khoẻ với những dụng cụ, thiết bị thể thao, phòng tập yoga, sân tennis, sân tập gofl mini, bể bơi, bể sục, phòng tắm nước khoáng, ngâm thuốc bắc, nơi phơi nắng hoặc các phòng matxa… ; các dịch vụ du lịch kết hợp chữa bệnh thời đại như các bệnh gut, tiểu đường, tim mạch .. Đa dạng hóa loại hình du lịch Khách quốc tế có xu hướng kết hợp du lịch cùng các chuyến đi công tác. Ví dụ nghỉ biển kết hợp với hội nghị, du lịch khen thưởng kết hợp thăm dò thị trường, du lịch nghỉ dưỡng ngắn ngày kết hợp với casino.. đòi hỏi các cơ sở đa dạng hoá các sản phẩm như tạo chương trình nghỉ ngơi tham quan di tích lịch sử kết hợp thăm trang trại trồng rau, chè và cây ăn quả, tổ chức các hoạt động giải trí trên biển. Du lịch tự túc có xu hướng phát triển mạnh trong thời gian tới Du lịch tự túc phát triển mạnh Xu hướng chọn tour du lịch tự thiết kế, đặt chỗ qua mạng; tự lựa chọn dịch vụ, không đi theo tour trọn gói. Du lịch mang tính cá nhân nhiều nhất là dịch vụ ăn uống. Vì vậy các doanh nghiệp lữ hành, vận chuyển, khách sạn thường kết hợp tổ chức các chương trình chỉ cung ứng một phần dịch vụ du lịch như Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam Vietnam Airlines đã tổ chức khá thành công gói sản phẩm Free and Easy chỉ gồm vé máy bay, dịch vụ đón tiễn sân bay và 3 đêm khách sạn. Nếu có nhu cầu, khách có thể tiếp tục mua tour lẻ và các dịch vụ khác tại điểm đến. Như vậy, để hỗ trợ thúc đẩy xu hướng này, cần hỗ trợ nâng cao năng lực tiếp cận thị trường của các doanh nghiệp, cơ quan xúc tiến du lịch bằng các công cụ cập nhật theo đời sống hiện đại như các mạng mobile, mạng xã hội như Facebook, Twitter… Học du lịch ở đâu tốt ? ✎ ĐĂNG KÝ TUYỂN SINH TRỰC TUYẾN CAO ĐẲNG 2017 [ninja_form id=5] ✠ Trường Cao đẳng Công nghệ và Thương mại Hà Nội thông báo tuyển sinh các hệ Tuyển sinh hệ cao đẳng chính quy Tuyển sinh hệ Liên thông Trung cấp – Cao đẳng chính quy Tuyển sinh hệ Trung cấp chuyên nghiệp ✠ Trường Tuyển sinh Các khối ngành đào tạo Tuyển sinh ngành Dược Tuyển sinh ngành Điều Dưỡng Tuyển sinh ngành Y sĩ Đa khoa Tuyển sinh ngành Xây dựng Công trình Tuyển sinh ngành Quản lý xây dựng Tuyển sinh ngành Xây dựng dân dụng Tuyển sinh ngành Điện tử – Tự động hóa Tuyển sinh ngành Điện tử Viễn Thông Tuyển sinh ngành Công nghệ thông tin Tuyển sinh ngành Công tác xã hội Tuyển sinh ngành Hướng dẫn viên du lịch Tuyển sinh ngành Chế biến món ăn Tuyển sinh ngành Quản trị khách sạn Tuyển sinh ngành Kế toán Tuyển sinh ngành Tài chính – Ngân hàng Tuyển sinh ngành Quản trị kinh doanh Tuyển sinh ngành Dịch vụ Pháp lý ☞ Mọi thông tin vui lòng liên hệ Trường Cao đẳng Công nghệ và Thương mại Hà Nội ♦Trụ sở chính Tân Lập – Đan Phượng – Hà Nội Điện thoại Hotline ♦Cơ sở 2 Hồ Tùng Mậu Địa chỉ Phòng 102 nhà B số 200 Hồ Tùng Mậu, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội Đối diện ĐH Thương Mại Điện thoại Hotline Email info ✎ Website chính thức ✎ Fanpage chính thức

phát triển ngành du lịch cho phép